Tản mạn tích hợp hệ thống thông tin với thành phần và lớp

Chưa xong

Mọi thứ trong thế giới này có thể được mô phỏng bằng hệ  thống thông tin (Information system-IS) với Lớp(layers) và Thành phần(composition)

Lớp

- Có hướng
- Có thể bao gồm các lớp con
- 1 Tập hợp các thành phần hoặc lớp có  xu hướng liên kết nhau
- Xu hướng tự nhiên là hướng tâm(tập trung dựa trên 1 xu hướng liên kết)

Thành phần

- Có hướng - có nguyên tắc, có mối liên hệ nhau giữa các thành phần nội tại, có vòng đời, ..
- Database, data(kiểu dữ liệu có cấu trúc)
- Workflow, các xử lý, nghiệp vụ, liên kết. Trong đó tích hợp workflow bao gồm:
  • list các service, api
  • directories(authentication, authorization, quyền truy cập và khai thác resource)
  • message queues (hoặc bus)

Tại sao lại là thành phần? lí do nào hạn chế sự phụ thuộc trong hệ thống thông tin?

Trong hệ thống thông tin, thành phần đối tượng(Object composition) là một cách(kỹ thuật) để kết hợp các đối tượng hoặc kiểu dữ liệu thành các đối tượng phức tạp hơn. Có 3 cách tổ hợp:
- Cấu trúc đệ quy(Recursive composition),
- Tập hợp(Aggregation chứ không phải là Set): Một tập hợp với các thành phần có liên kết nhau, ràng buộc nhau theo nguyên tăc nhất định. Thông thường giữa các thành phần trong tập hợp(Aggregation) có mối quan hệ sở hữu giữa các instance.
- Chứa đựng(Containment) các thành phần con khác, giữa các thành phần có thể có liên kết vòng đời. Vòng đời thành phần cha kết thúc dẫn đến kết thúc vòng thời thành phần con.

Lan Man:
Trong thực tế, các thành phần có cùng đặc tính có xu hướng hấp dẫn nhau(luật hấp dẫn), hình thành các thành phần lớn hơn. Các thành phần tương tự nhau, có liên quan nhau, có xu hướng liên kết nhau tao nên lớp.

Hệ thống thông tin(IS) mô phỏng thế giới và dĩ nhiên nó phải tuân theo các vận động tự nhiên. Hệ thống thông tin mô phỏng và hỗ trợ con người quyết định các hoạt động tác động tới thế giới thực, nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn của con người. Và vì thế, trong IS, tại sao chúng ta lại giảm thiểu sự phục thuộc giữa các thành phần, lớp hay miền nghiệp vụ:
- vì phải IS chia thành các thành phần, nhằm mô tả sát nhất thế giới thực và dễ dàng điều chỉnh mô phỏng khi thế giới thực có biến đổi.
- phân hoạch để quản lý là phương pháp phù hợp với đặc điểm tự nhiên của thành phần
- do tự nhiên hệ thống vốn gồm các thành phần có xu hướng tồn tại độc lập
- do mỗi thành phần, mỗi lớp có công năng, chức năng khác nhau
- do thực tế tự nhiên vật lý của thế giới thực và là nó độc lập, có vòng đời sinh trưởng riêng. Do dạng tồn tại tự nhiên của nó thế, ở ống thì dài, ở ấm thì tròn, do li tâm và do hấp dẫn
- do cơ sở lí luận định hình xu hướng phát triển và hinh thái tồn tại của nó là độc lập
- do tách ra để (công năng)có thể dùng lại được -> tạo ra xu hướng chức năng của thành phần.

 Một số dạng cấu trúc tích hợp thực tế của IS

  • Layered pattern
  • Client-server pattern
  • Master-slave pattern
  • Pipe-filter pattern
  • Broker pattern
  • Peer-to-peer pattern
  • Event-bus pattern
  • Model-view-controller pattern
  • Blackboard pattern
  • Interpreter pattern

Xem thêm:
Architectural patterns
Enterprise integration patterns 
Luận bản thể, luận vật chất

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Open Source CMS Ecommerce in .Net Core

What is an Application Specialist?

Sharding, Snowflake Instagram trong bài toán đối soát dữ liệu